upload
The Economist Newspaper Ltd
Industry: Economy; Printing & publishing
Number of terms: 15233
Number of blossaries: 1
Company Profile:
Một hình thức bảo hộ. Một quốc gia áp đặt giới hạn về số lượng hàng hóa có thể được nhập khẩu từ một nước khác. Ví dụ, Pháp có thể giới hạn số lượng xe nhập khẩu từ Nhật Bản là 20.000 chiếc một năm. Kết quả của việc cung cấp bị hạn chế là giá của hàng hóa nhập khẩu cao hơn giá mà đáng lẽ ra nó có được trong điều kiện thương mại tự do, do đó làm lợi cho các nhà sản xuất trong nước.
Industry:Economy
Là một trong các từ có đuôi "ile" trong thang số (xem thêm percentile - số phần trăm). Nhóm phần tư đầu tiên tính theo sự phân bố của thu nhập là 25% những người giàu nhất của dân số.
Industry:Economy
Chi tiêu của nhà nước, chính quyền địa phương và các tổ chức được chính phủ hậu thuẫn. Xem thêm chính sách tài chính, quy tắc vàng và ngân sách.
Industry:Economy
Đối lập với tự do thương mại. Mặc dù dự định để bảo vệ nền kinh tế của một quốc gia từ các đối thủ cạnh tranh nước ngoài, nó thường làm cho nền kinh tế quốc gia đó kém hơn khi nó cho phép thương mại quốc tế có thể được tiến hành mà không có trở ngại từ rào cản thương mại như hạn ngạch và thuế quan.
Industry:Economy
Một lý thuyết về hành vi kinh tế"phi lý".Lý thuyết viễn cảnh cho rằng có những thành kiến ​​định kỳ sinh ra do yếu tố tâm lý phần nào ảnh hưởng đến sự lựa chọn của người dân. Đặc biệt, nó cho rằng mọi người bị tác động bởi sự thất thoát nhiều hơn là bởi sự thu được và kết quả là sẽ dành nhiều năng lượng hơn để tránh mất mát hơn là cố gắng để đạt được. Lý thuyết này được dựa trên nghiên cứu thực nghiệm của hai nhà tâm lý học, Daniel Kahneman (người đoạt giải Nobel kinh tế cho lý thuyết này) và Amos Tversky (1937-1996). Nó là một thành phần quan trọng của kinh tế học hành vi.
Industry:Economy
Người có thu nhập càng cao thì phải chịu thuế suất càng cao
Industry:Economy
Sự chênh lệch giữa số tiền mà nhà cung cấp được trả cho hàng hóa hoặc dịch vụ họ cung cấp và chi phí họ đã bỏ ra để cung cấp hàng hóa, dịch vụ đó. Thêm vào với thặng dư tiêu dùng, nó cung cấp một thước đo của lợi ích kinh tế tổng của bán hàng.
Industry:Economy
Xác suất là một đại lượng thể hiện mức độ xảy ra (thường xuyên hay ít khi) của một biến cố. Nó thường được tính bằng tỷ lệ của các cách một kết quả có thể xảy ra trên tổng số kết quả có thể có cho một sự kiện. Ví dụ, mỗi khi bạn tung một con xúc xắc có sáu kết quả có thể xảy ra, nhưng chỉ có một khả năng trong số đó mặt sáu ngửa. Như vậy xác suất xuất hiện mặt sáu trong một lần ném bất kỳ là 1/6. Thực tế là dù bạn đã tung được mặt sáu trong lần trước cũng không làm thay đổi xác suất 1/6 của khả năng tung được mặt sáu trong lần tới (xem rủi ro).
Industry:Economy
Cơ chế giá là một thuật ngữ kinh tế đề cập đến những người mua và người bán người thương lượng giá cả hàng hoá hoặc dịch vụ tùy thuộc vào nhu cầu và cung cấp. Một cơ chế giá hoặc cơ chế thị trường dựa trên đề cập đến nhiều cách để phù hợp lên người mua và người bán thông qua giá phân khác nhau.
Industry:Economy
Một thước đo của sự đáp ứng của nhu cầu theo một sự thay đổi trong giá cả. Nếu nhu cầu thay đổi nhiều hơn sự thay đổi của giá thì hàng hóa đó (có nhu cầu) co giãn theo giá. Nếu nhu cầu thay đổi ít hơn sự thay đổi của giá cả, nó là hàng hóa có nhu cầu không co giãn theo giá. Các nhà kinh tế cũng đo độ co giãn của nhu cầu theo thay đổi trong thu nhập của người tiêu dùng.
Industry:Economy